Phong tục thờ cúng GIA TIÊN và TỔ TIÊN của người Việt

Tác giả: Ts. Nguyễn Quang Cương

Những người theo tín ngưỡng Tổ tiên, có hai cấp độ thờ cúng: Gia tiên và Tổ tiên!

Gia Tiên: Là những bậc tiền nhân đã khuất trong gia đình, bao gồm 4 đời: cha mẹ, ông bà, cố, can (cụ, kỵ). Gọi theo Hán tự là: cao, tằng, tổ, khảo! Nếu chỉ thờ cha mẹ, cũng được gọi là thờ Gia tiên!

Bàn thờ gia tiên

Tổ Tiên: Là những bậc tiền nhân trong Gia tộc đã khuất, từ đời thứ 5 trở về trước, được nhập tự vào Nhà thờ họ, thờ chung, gọi là thờ Tổ tiên!

*Luật lý thờ cúng:

Thờ cúng là thỉnh vời, giao tiếp với thế giới tâm linh! Nhằm tỏ lòng hiếu kính và cậy nhờ thần lực của cõi âm, phù trợ cho sự an lạc của cõi dương- “âm phù, dương trợ!”

Đặc trưng của thờ cúng là hương đèn (hương hoả, hương đăng). Bởi cái lý: cõi âm là tối, là lạnh; hương đèn là sáng, là ấm, để hoà hợp âm dương.

1/ THỜ GIA TIÊN

Gia tiên, được thờ tại tư gia của người con trai trưởng, có trách nhiệm kế tự. Và, các con trai thứ, cũng được lập bàn thờ vọng cha mẹ!

Nếu nhà thiếu con trai kế tự, thì vợ chồng con gái, cùng cháu, chắt, chít ngoại, thay nhau thờ cúng tại chính tư gia bên ngoại!

Việc thờ cúng, nhất thiết phải có bàn thờ, hoặc tủ thờ vững vàng, trang nghiêm. Chứ không dùng trang thờ, treo lưng lững, thiếu tôn nghiêm, tán khí!

*Bàn thờ gia tiên, ngoài lư hương đã được thiết linh, bất biến; quan trọng phải có Bài vị hoặc Long vị.

Bài vị, là thẻ để thờ, bằng giấy hoặc bằng gỗ mỏng, trên đó ghi thông tin vắn tắt nhất về người đã khuất.

Long vị, là sự chuyển hoá từ Bài vị. Theo dân gian, người chết qua ba đời, đã siêu thoát, hoá rồng! Nên Bài vị được chuyển đổi thành Long vị hay gọi là Long ngai (Ngai rồng), tựa như hình ngai vàng Vua Chúa!

Trên bàn thờ, ngoài hai vật linh chính yếu (lư hương và bài vị), được đặt ở trung tâm bàn thờ (trong cùng Bài vị, ngoài cùng lư hương)

Những vật dụng, lễ vật khác, được sắp đặt theo quy tắc như sau:

•Ảnh thờ (nếu có), đặt hai bên Bài vị theo vị trí: “nam tả, nữ hữu” (nam trái, nữ phải), định vị từ bàn thờ đứng nhìn ra.

•Lễ vật: Trầu cau, trà, rượu, tiền vàng đặt ở giữa, trước bài vị, sau lư hương. Có thể đặt riêng từng lễ vật hoặc đặt chung trên mâm Cỗ Bồng.

Ngoài ra, hoa quả được đặt hai bên, theo quy tắc “tả bình, hữu quả”. Nếu nhà hướng nam, gọi là: “đông bình, tây quả”.

*Hành lễ: Mọi hoạt động thờ cúng, đều vận hành theo thuyết âm, dương:

-Chủ lễ, phải là đàn ông (thuộc tính dương), để đối với âm. Đàn bà thuộc tính âm, nên chỉ thắp nhang hoặc chắp vái, chứ không làm chủ lễ (trừ trường hợp đặc biệt).

-Thắp hương: Theo triết lý phương đông, số số lẻ là dương, số chẵn là âm. Khi cúng, dùng số dương để đối với âm. Nên thắp hương phải là số lẻ (1,3,5,7,9). Tuỳ mức độ lễ trọng mà tăng số lượng hương (nhang).

– Bái lạy: cũng như thắp hương, phải dùng số dương (số lẻ). Với gia tiên là 3 vái, với Tổ tiên, Thần, Phật là 5 vái.

Tuy nhiên, khi xưa, thờ Vua (Thiên tử), thần dân phải vái lạy 5 vái. Nên nhiều nơi, khi vái lạy Tổ tiên, Thần, Phật; người ta kiêng kỵ, bớt đi một vái, còn 4 vái. Lâu dần, thành thói quen, mặc cho trái luật lý âm dương!

Trong thờ cúng, Lư hương như “ngôi nhà” chính của âm, nên luôn để cố định, hạn chế xê dịch. Mỗi năm, chỉ dọn quang Lư hương một lần, vào dịp cuối năm (từ 23-30 tháng chạp). Nhưng phải chừa lại một ít chân hương cũ, để tiếp nối, tránh thay đổi khác biệt!

2/ THỜ TỔ TIÊN

Tổ tiên, được thờ tại Từ đường gia tộc. Tuỳ hoàn cảnh từng họ, mà Từ đường có kiến trúc khác nhau.

Bài bản nhất, có ba cấp (thượng điện, trung điện, hạ điện), hoặc hai cấp (chính điện, bái đường). Đơn giản, chỉ một cấp: chính điện!

Khác biệt với thờ Gia tiên, bàn thờ Tổ tiên, thay Bài vị, Long ngai bằng Khám thờ (Cỗ khảm). Khám thờ khác ngai thờ, có dạng hình vuông hay chữ nhật, khắc chạm rèm rũ phía trước!

Hoạt động thờ cúng, ngoài bậc Thuỷ tổ hay Thần Tổ, thường có ngày tưởng niệm riêng (ngày giỗ), còn tất cả, thay cúng giỗ bằng rằm tháng bảy (có thể cả rằm tháng giêng).

Hương khói, vái lạy Tổ tiên, cũng cũng tương tự thờ Gia tiên, nhưng cao hơn một bậc. Thường là 5 vái lạy và thắp hương 5 nén, trở lên!

Cần lưu ý: Nơi thờ Tổ tiên (cả gia tiên), kỵ nhất là có đòn dông hoặc dầm nhà, án ngự, trực chỉ trên đỉnh Khám thờ và Lư hương chính. Cũng như kỵ cả việc rước vong linh người chết, chưa đủ 4 đời, vào thờ chung với Tổ tiên!

*

*LỜI KẾT:

Luật đời: “gọi ma thì ma đến, mời phật thì phật về”. “Linh tại ngã, bất linh tại ngã”, “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. “Âm dương dị đồng nhất lý”.

Việc thờ cúng là bày tỏ tôn kính với các bậc tiền nhân. Là kết nối linh điện giữa quá khứ với hiện tại, để giao tiếp, thỉnh cầu. Đồng thời, cũng là để duy trì truyền thống, giáo dục nếp nhà!

Vì vậy, hãy coi việc hương khói Gia tiên, Tổ tiên là việc hệ trọng. Cần chú tâm, ngộ trí cho đúng mực. Để đường đời thanh thoát, trong sự hoà hợp Âm Dương!

*Lưu ý: Cách bày tỏ Tín ngưỡng Tổ Tiên, khác với Tín ngưỡng Phật giáo!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *